0915 243 926

Đau vùng chậu mạn tính: Triệu chứng và cách phòng ngừa, điều trị hiệu quả

Đau vùng chậu mãn tính xảy ra khi đau ở vùng dưới của bụng và giữa hai bên hông, kéo dài trên sáu tháng. Nếu đau vùng chậu mãn tính của bạn dường như do một bệnh lý khác gây ra thì điều trị bệnh lý đó có thể loại bỏ cơn đau của bạn.

  1. Đau vùng chậu mạn tính là bệnh gì?

Đau vùng chậu mạn tính là đau ở vùng dưới rốn và giữa hông, có thể kéo dài sáu tháng hoặc lâu hơn. Cơn đau khác nhau tùy theo mỗi người. Ở một số phụ nữ, cơn đau chỉ ở mức trung bình và thỉnh thoảng hay tái phát lại. Trong một số trường hợp, cơn đau lại ở mức độ nghiêm trọng hơn và gây ra một số vấn đề về giấc ngủ, làm việc.

Bệnh Đau vùng chậu mạn tính: Nguyên nhân, biến chứng và cách điều trị

Đau vùng chậu mạn tính có thể có nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể khó chẩn đoán nếu nó là triệu chứng của một bệnh khác.

Nếu cơn đau vùng chậu mạn tính là tình trạng sức khỏe, bạn chỉ cần xử lý nguyên nhân gây ra tình trạng này là có thể làm hết đau ở vùng chậu.

Thật không may, trong hầu hết các trường hợp, không thể xác định chính xác nguyên nhân duy nhất gây ra tình trạng đau vùng chậu mạn tính. Do đó, mục tiêu của điều trị là làm giảm đau và giảm các triệu chứng khác, cải thiện chất lượng cuộc sống.

  1. Triệu chứng thường gặp

Các triệu chứng thường gặp của đau vùng chậu mạn tính là:

  • Khí hư có màu sắc, kết cấu bất thường hoặc mùi khó chịu;
  • Đau bụng hoặc đau vùng chậu ở một khu vực cụ thể hoặc rộng hơn;
  • Đau khi quan hệ tình dục;
  • Chu kì kinh không thường xuyên hoặc bị mất;
  • Chuột rút kì kinh nguyệt nghiêm trọng hơn so với bình thường;
  • Đi tiểu thường xuyên;
  • Đau khi đi tiểu;
  • Đau khi trứng rụng;
  • Đau khi bạn ấn vào một số khu vực xương chậu;
  • Đau lưng;
  • Mệt mỏi;
  • Sốt;
  • Buồn nôn.

Bệnh viêm vùng chậu điều trị như thế nào?

Bạn có thể gặp các triệu chứng khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các dấu hiệu bệnh, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ.

  1. Khi nào bạn cần phải gặp bác sĩ?

Nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nêu trên hoặc có bất kỳ câu hỏi nào, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ của bạn. Cơ địa của mỗi người là khác nhau. Vì vậy hãy hỏi ý kiến bác sĩ để lựa chọn được phương án thích hợp nhất.

  1. Nguyên nhân nào gây bệnh đau vùng chậu mạn tính?

Đau vùng chậu mạn tính là một bệnh phức tạp có nhiều nguyên nhân. Đôi khi, nguyên nhân xuất phát từ một tình trạng rối loạn. Cơn đau cũng có thể do một số tình trạng sức khỏe, ví dụ như phụ nữ có thể có cả hai bệnh lạc nội mạc tử cung và viêm bàng quang kẽ trong đau vùng chậu mạn tính.

Một số nguyên nhân gây ra bệnh đau vùng chậu mạn tính bao gồm:

  • Lạc nội mạc tử cung. Đây là một tình trạng khi mô từ lớp lót tử cung phát triển ở bên ngoài tử cung. Những tế bào mô phản ứng với chu kỳ kinh nguyệt, giống như lớp lót tử cung: dày lên, bị phá vỡ và chảy máu mỗi tháng khi mức độ hormone lên hoặc xuống. Bởi vì tình trạng này xảy ra ở bên ngoài tử cung, các mô và máu không thể đào thải ra ngoài cơ thể thông qua âm đạo. Thay vào đó, chúng được giữ trong bụng, gây ra u nang và các mô sẹo;
  • Căng cứng cơ bắp ở khung chậu. Co thắt hoặc căng cứng trong các cơ sàn chậu có thể làm tái phát cơn đau ở vùng chậu;
  • Bệnh viêm vùng chậu mạn tính. Viêm nhiễm lâu dài có thể gây ra nhiễm trùng và thường lây truyền qua đường tình dục. Bệnh có thể gây ra sẹo, có liên quan đến cơ quan vùng chậu;
  • Buồng trứng còn sót lại. Sau khi phẫu thuật cắt bỏ tử cung, buồng trứng và ống dẫn trứng (đó là một mảnh nhỏ của buồng trứng) có thể vô tình bị bỏ lại bên trong và hình thành các u nang gây đau đớn;
  • U xơ tử cung. Những tình trạng không phải là ung thư của tử cung này có thể gây áp lực hay tạo cảm giác đè nặng ở bụng dưới. U xơ hiếm khi gây đau buốt, trừ khi u xơ bắt đầu thiếu đi nguồn cung cấp máu và thoái hóa dần;
  • Hội chứng kích thích ruột. Các triệu chứng liên quan đến hội chứng kích thích ruột bao gồm đầy hơi, táo bón hoặc tiêu chảy có thể là nguyên nhân gây đau vùng chậu;

Viêm vùng chậu là bệnh gì? Nguyên nhân, triệu chứng và ảnh hưởng | Vinmec

  • Hội chứng viêm bàng quang kẽ. Tình trạng này có liên quan đến việc tái phát cơn đau ở bàng quang và nhu cầu đi tiểu thường xuyên. Bạn có thể bị đau vùng chậu như khi bị đầy bàng quang, tình trạng này có thể được cải thiện tạm thời sau khi bạn làm rỗng bàng quang;
  • Hội chứng tắc nghẽn vùng chậu. Một số bác sĩ cho rằng tình trạng mở rộng, giãn tĩnh mạch xung quanh tử cung và buồng trứng có thể gây ra cơn đau vùng chậu. Tuy nhiên, các bác sĩ khác ít nhiều chắc chắn rằng hội chứng tắc nghẽn vùng chậu là một nguyên nhân gây ra đau vùng chậu mạn tính vì hầu hết phụ nữ có các tĩnh mạch phình to ở phần xương chậu không có các cơn đau liên quan;
  • Yếu tố tâm lý. Trầm cảm, căng thẳng mạn tính, tiền sử lạm dụng tình dục hoặc thể chất có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đau vùng chậu mạn tính. Cảm xúc buồn bã làm cho cơn đau nghiêm trọng hơn và chính những cơn đau mạn tính góp phần vào cảm xúc buồn bã. Hai yếu tố này thường trở thành một vòng luẩn quẩn.
  1. Những ai thường mắc phải bệnh đau vùng chậu mạn tính?

Đau vùng chậu là tình trạng sức khỏe rất phổ biến và thường ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới.

Bạn có thể kiểm soát bệnh này bằng cách giảm thiểu các yếu tố nguy cơ. Hãy tham khảo bác sĩ để biết thêm thông tin chi tiết.

  1. Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ bị bệnh đau vùng chậu mạn tính?

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ đối với bệnh đau vùng chậu mạn tính, chẳng hạn như:

  • Tiền sử bệnh viêm vùng chậu;
  • Tiền sử bị lạm dụng thể chất hoặc tình dục. Khoảng một nửa số phụ nữ có cơn đau ở vùng chậu được báo cáo từng bị lạm dụng về thể chất hoặc tình dục;
  • Tiền sử xạ trị hoặc phẫu thuật ở bụng hoặc khung xương chậu, điều này bao gồm một số phẫu thuật điều trị tình trạng đi tiểu không tự chủ;
  • Tiền sử bệnh trầm cảm. Cơn đau và trầm cảm dường như có sự liên quan;
  • Rượu hoặc lạm dụng ma túy;
  • Bất thường trong cấu trúc của bộ phận sinh dục;
  • Mang thai và sinh nở gây căng thẳng trên lưng và xương chậu, chẳng hạn như việc em bé sinh ra có khối lượng lớn, chuyển dạ khó khăn, sử dụng kẹp hoặc dụng cụ hút khi sinh.

Bệnh viêm vùng chậu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

  1. Những kĩ thuật y tế nào được dùng để chẩn đoán bệnh đau vùng chậu mạn tính?

Một số xét nghiệm để chẩn đoán bệnh đau vùng chậu mạn tính bao gồm:

  • Kiểm tra vùng chậu. Phương pháp này có thể cho bác sĩ thấy những dấu hiệu nhiễm trùng, tăng trưởng bất thường hoặc cơ sàn chậu căng thẳng;
  • Các xét nghiệm. Trong khám phụ khoa, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm để kiểm tra các bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như Chlamydia hoặc bệnh lậu. Bác sĩ cũng có thể đề nghị thử máu để kiểm tra số lượng tế bào máu và xét nghiệm nước tiểu để kiểm tra xem bạn có mắc bệnh bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu hay không;
  • Siêu âm. Phương pháp xét nghiệm này sử dụng sóng âm thanh tần số cao để tạo ra hình ảnh chính xác của cấu trúc bên trong cơ thể. Chẩn đoán này giúp phát hiện các u nang trong buồng trứng, tử cung hoặc ống dẫn trứng;
  • Thủ thuật kiểm tra bằng hình ảnh khác. Chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI) có thể xác định các cấu trúc hoặc tăng trưởng bất thường nào đó;
  • Phẫu thuật nội soi. Trong thủ thuật này, bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ ở bụng và cho một ống mỏng có gắn máy ảnh nhỏ vào bên trong vết rạch. Nội soi giúp bác sĩ quan sát các cơ quan vùng chậu và kiểm tra xem có các mô bất thường hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng hay không. Thủ thuật này đặc biệt hữu ích trong việc phát hiện lạc nội mạc tử cung và bệnh viêm vùng chậu mạn tính.
  1. Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh đau vùng chậu mạn tính?

Các phương pháp dùng để điều trị bệnh viêm vùng chậu mạn tính bao gồm:

  • Thuốc;
  • Phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như: vật lý trị liệu, kích thích tủy sống, tiêm tại điểm gây kích thích, tâm lý trị liệu;
  • Phẫu thuật;
  • Phục hồi chức năng;
  • Châm cứu.

Đau vùng chậu mạn tính ở phụ nữ - Bệnh viện Từ Dũ

  1. Chế độ sinh hoạt phù hợp

Những thói quen sinh hoạt nào giúp bạn hạn chế diễn tiến của bệnh đau vùng chậu mạn tính? Bạn sẽ có thể kiểm soát bệnh này nếu áp dụng các biện pháp sau:

  • Quan hệ tình dục an toàn;
  • Làm xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục;
  • Tránh thụt rửa âm đạo;
  • Vệ sinh kỹ càng sau khi sử dụng nhà vệ sinh để ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập vào âm đạo của bạn.
  • Sử dụng dung dịch vệ sinh chuyên dụng cho vùng kín có thành phần tự nhiên lành tính, độ pH đạt chuẩn từ 3.8-4.5.

Dung dịch vệ sinh vừa làm sạch vừa dưỡng ẩm ngừa viêm

Thành phần của Hyalosan wash gel an toàn, phù hợp với vùng kín

Với những hoạt chất tẩy rửa được chiết xuất từ thiên nhiên, Hyalosan wash gel có hiệu quả cao với công dụng là vệ sinh, làm sạch vùng kín cho phụ nữ.

Hyalosan vaginal gel - Sản phẩm hỗ trợ điều trị viêm phụ khoa hiệu quả của châu Âu

Bên cạnh đó, hai acid quan trọng nhất đối với vệ sinh và dưỡng ẩm vùng kín đều có trong sản phẩm Hyalosan wash gel, đó là Acid hyaluronic  và Acid lactic.

Với thành phần acid hyaluronic, là hoạt chất được mệnh danh là chất siêu giữ nước trong thiên nhiên. Nó có khả năng giữ lượng nước có trọng lượng gấp 1000 lần trong lượng của chính nó, tăng cường tác dụng dưỡng ẩm cho vùng kín của sản phẩm.

Thành phần acid lactic, cùng việc thiết kế độ pH lý tưởng mức 4.5, Hyalosan wash gel đã không đơn thuần là làm sạch, mà còn ngừa viêm cho vùng kín. Thông qua cơ chế cung cấp acid lactic, kích thích các dòng lợi khuẩn lactobacillus trong vùng kín phát triển. Đây là dòng lợi khuẩn “thiên địch”, “khắc tinh” của các loại vi khuẩn, nấm, trùng gây viêm phụ khoa.

Độ pH được thiết kế lý tưởng là 4.5, minh bạch trên bao bì

Độ pH âm đạo bình thường ở mức từ 3,8 đến 4,5, có độ axit vừa phải, môi trường này giúp tăng cường khả năng bảo vệ vùng kín. Nó tạo ra một hàng rào ngăn vi khuẩn và nấm men phát triển nhanh và gây nhiễm trùng. Độ pH âm đạo cao – trên 4,5 – tạo môi trường hoàn hảo cho hại khuẩn phát triển. Từ đó, người phụ nữ có nguy cơ mắc các bệnh viêm phụ khoa.

Mua Gel vệ sinh hàng ngày - Hyalosan wash gel 200ml tại Trust Me Pharma

Nhiều sản phẩm trên thị trường hiện nay thường chỉ có tác dụng vệ sinh, làm sạch, hoặc thường ghi chung chung là có độ pH phù hợp với vùng kín, nhưng vẫn không nêu rõ độ pH của mình là bao nhiêu. Dung dịch vệ sinh Hyalosan wash gel là một trong số ít sản phẩm minh bạch độ pH trên bao bì sản phẩm là 4.5, được coi là độ pH lý tưởng cho vùng kín.

Với độ pH siêu chuẩn quốc tế cho vùng kín là pH 4.5, Hyalosan wash gel còn có tác dụng tạo môi trường acid lý tưởng để bảo vệ vùng kín, kích thích lợi khuẩn lactobacillus phát triển, ngăn xâm nhập và ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây viêm nhiễm phụ khoa.

Hyalosan Vaginal Gel – Giải pháp hỗ trợ điều trị hiệu quả, ngăn không tái phát viêm nhiễm phụ khoa từ châu Âu

Sản phẩm Hyalosan Vaginal Gel của hãng dược phẩm Dr. Muller Pharma không chỉ được sản xuất tại châu Âu, mà còn là sản phẩm đạt chứng nhận EC (European Conformity) khẳng định đã đáp ứng mọi tiêu chuẩn khắt khe để lưu hành tự do trong toàn khối liên minh châu Âu.

Hyalosan vaginal gel – Giải pháp hỗ trợ điều trị viêm phụ khoa tuyệt vời, đặc biệt khi dùng kết hợp với thuốc kháng sinh

Sản phẩm được đăng ký dạng medical device, như một sự đảm bảo tuyệt đối về chất lượng: Dạng medical device là dạng đăng ký đòi hỏi thời gian kiểm chứng rất lâu (tối thiểu 24 tháng). Các sản phẩm đăng ký dưới dạng này luôn đảm bảo hiệu quả rõ ràng và sự minh bạch về các yếu tố chống chỉ định, độ an toàn, cũng như các thông số sản phẩm.

Hyalosan Vaginal Gel (xuất xứ châu Âu) – Ngăn ngừa, điều trị dứt điểm viêm nhiễm phụ khoa không kháng sinh, tránh tái nhiễm được hàng nghìn phụ nữ trên toàn thế giới tin dùng và hài lòng bởi cơ chế ưu việt, vượt trội:
• Acid lactic kích thích lợi khuẩn tại vùng kín phát triển, tăng cường sức mạnh cho lớp phòng vệ tự nhiên tại vùng kín. Acid lactic là acid ưa thích của dòng lợi khuẩn lactobacillus. Khi đưa Hyalosan vaginal gel vào vùng kín, acid lactic kích thích sự phát triển của các lợi khuẩn lactobacillus, tăng cường lớp phòng vệ tự nhiên của lợi khuẩn trong vùng kín, chống lại các vi sinh vật gây viêm.

4 thói quen nên có khi chăm sóc sức khỏe vùng kín - VnExpress Sức khỏe
• Tạo môi trường acid với độ pH 4.5 cho vùng kín, ức chế các loại vi khuẩn, nấm, vi sinh vật gây viêm xấm lấn và phát triển. pH 4.5 là độ acid lý tưởng ở vùng kín để ức chế sự phát triển của sinh vật gây viêm, thường chỉ có ở vùng kín khi phụ nữ đang ở thời kỳ trẻ, như dậy thì, trước khi lập gia đình, sinh con.
• Acid hyaluronic dưỡng ẩm, tái tạo lại các vùng da trên vùng kín bị tổn thương do viêm nhiễm. Acid hyaluronic là chất siêu giữ nước trong tự nhiên, có khả năng hút ẩm và giữ một lượng nước có trọng lượng gấp 1000 lần trọng lượng của chính nó. Khi làn da vùng kín được dưỡng ẩm, sẽ kích thích sản sinh các tế bào mới, dẩy nhanh quá trình tái tạo những vùng da của vùng kín, thậm chí khiến vùng kín sáng hồng hơn.
• Các thành phần khác đều có vai trò bổ trợ cho tác dụng dưỡng ẩm, kháng viêm, ức chế vi sinh vật gây viêm. Đặc biệt, thành phần sodium benzoate khi sử dụng, sẽ chuyển hóa thành aicd benzoic, có khả năng chống lại nhiều loại nấm và các loại vi khuẩn hoạt động bề mặt.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi, xin vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.

    Gửi yêu cầu tư vấn